Liên quan đến việc xử lý thần kinh về triển vọng thưởng và thua lỗ đối với việc ra quyết định rủi ro ở những cá nhân có và không có Rối loạn Đánh bạc (2019)

Int Gambl Stud. 2018;18(2):269-285. doi: 10.1080/14459795.2018.1469658.

IM Balodis1,2, Linnet J3,4, Arshad F2, PD của Worhunsky1, MC của Stevens1,5, Pearlson GD1,5,6, Potenza MN1,6,7,8.

Tóm tắt

Các nghiên cứu về hình ảnh thần kinh cho thấy sự thay đổi trong tuần hoàn thần kinh tiền đình trong rối loạn cờ bạc (GD) trong quá trình xử lý dự đoán, có thể ảnh hưởng đến các quyết định - làm suy yếu. Tuy nhiên, cho đến nay người ta biết rất ít về xử lý dự đoán tiền cảnh và ra quyết định dựa trên cảm xúc. Trong khi trải qua quá trình thần kinh, những người tham gia 28 GD và 28 kiểm soát sức khỏe (HC) đã thực hiện Nhiệm vụ trì hoãn khuyến khích tiền tệ (MIDT). Các hệ số tương quan Pearson đã đánh giá hiệu năng của Bộ phận Đánh bạc Iowa (IGT) ngoài máy quét với hoạt động thần kinh trong quá trình xử lý khách hàng tiềm năng (A1) trên MIDT qua các nhóm GD và HC kết hợp. Các nhóm HC và GD cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về hiệu suất IGT ngoài máy quét, mặc dù có xu hướng điểm IGT cao hơn trong nhóm HC trên hai khối dùng thử IGT cuối cùng. Mối tương quan toàn bộ não giữa các nhóm HC và GD kết hợp cho thấy tín hiệu MIDT BOLD trong vỏ não trước / vỏ não trước và vùng não trước ở phía trước trong triển vọng giành được tương quan dương với tổng điểm IGT. Nhóm GD cũng có tỷ lệ người hút thuốc lá cao hơn và mối tương quan giữa kích hoạt thần kinh trong triển vọng của MIDT có thể liên quan một phần đến bệnh lý cờ bạc và / hoặc hút thuốc. Trong nghiên cứu này, hoạt động tiền hôn nhân trong triển vọng thưởng và mất trên MIDT có liên quan đến việc ra quyết định đối với IGT, với việc kích hoạt thẳng thừng liên quan đến việc ra quyết định bất lợi. Những phát hiện từ công việc này là mới lạ trong việc liên kết hoạt động của não trong giai đoạn tìm kiếm triển vọng với hiệu suất trong một nhiệm vụ ra quyết định ở những cá nhân có và không có GD.

PMID: 31485192

PMCID: PMC6726408

DOI: 10.1080/14459795.2018.1469658